Chủ Nhật, 26 tháng 6, 2011

DƯƠNG TRẠCH TAM YẾU (phần 4)

BÀI 5: BÁT CUNG SỞ – THUỘC, HÌNH – TƯỢNG
- Kiền có 3 gạch liền thuộc Dương kim, phương Tây Bắc, ứng về người là cha, ông, ông già…
- Khảm có gạch giữa liền thuộc Dương thuỷ, phương chánh Bắc, ứng về người là con trai giữa, đàn ông lứa tuổi và vừa.
- Cấn có gạch trên liền thuộc Dương thổ, phương Đông Bắc, ứng với người là thiếu nam, con trai nhỏ.
- Chấn có gạch dưới liền thuộc Dương mộc, phương chánh Đông, ứng về người là trưởng nam, con cháu trai lớn.
- Tốn có gạch dưới đứt thuộc Âm mộc, phương Đông Nam, ứng về người trưởng nữ, con cháu gái lớn.
- Ly có gạch giữa đứt thuộc Âm hoả, phương chánh Nam, ứng về người là trung nữ, con cháu gái giữa.
- Khôn có 3 gạch đứt (thành 6 đoạn) thuộc Âm thổ, phương Tây Nam, ứng về người là mẹ, bà, bà già.
- Đoài có gạch trên đứt thuộc Âm kim, phương chánh Tây, ứng về người là thiếu nữ, con cháu gái nhỏ.
Bát cung là 8 cung: Kiền, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài. Mỗi cung nào cũng có 3 gạch song song với nhau: gạch trên, gạch giữa và gạch dưới, có gạch đứt có gạch liền, nhưng chỉ nói một gạch cũng đủ biết 2 gạch kia. Thí dụ nói cung Khảm gạch giữa liền tất nhiên là 2 gạch kia đứt. Hai gạch kia là gạch trên và gạch dưới vậy.

BÀI 6: BÁT CUNG THU KHẮC ĐOÁN
Thụ khắc là bị khắc, như Hoả thì bị Thuỷ khắc vậy.
- Kiền Dương kim gặp loại Hoả như Ngũ quỷ, Liêm trinh thì Kiền thọ khắc, hoạ hoạn ứng cho bậc cha ông, bậc nam nhân trưởng thượng.
- Đoài Âm Kim gặp loại Hoả như Ngũ quỷ và Liêm trinh thì Đoài thọ khắc, hoạ hoạn ứng cho con cháu gái, hạng thiếu nữ.
- Khảm Dương thuỷ gặp loại Thổ như Hoạ hại, Thiên y, Lộc tồn, Cự môn thì Khảm thọ khắc: tai hoạ ứng cho con cháu trai giữa, nam nhân tuổi vừa vừa.
- Cấn Dương thổ gặp loại Mộc thì thọ khắc, tai hoạ ứng cho con cháu trai, hàng trai trẻ tuổi. Loại Mộc là như Sinh khí, Phục vị, Tham lang, Phụ Bật.
- Khôn Âm thổ gặp loại Mộc thì thọ khắc: tai hoạ ứng cho mẹ, bà, phụ nữ trưởng thượng. Loại Mộc là sinh khí, Phục vị, Tham lang, Phụ Bật.
- Chấn Dương mộc gặp loại Kim thì thọ khắc: tai hoạ ứng cho hàng con cháu trai cả (lớn), hàng nam nhân trọng tuổi. Loại Kim như Diên niên, tuyệt mệnh, Vũ khúc, Phá quân.
- Tốn Dương mộc gặp loại Kim thì thọ khắc: tai hoạ ứng vào hàng con cháu gái cả, phụ nữ trọng tuổi. Loại Kim như Diên niên, Tuyệt mệnh, Vũ khúc, Phá quân.
- Ly Âm hoả gặp loại Thuỷ thì thọ khắc: hoạ hoạn ứng trung nữ, con cháu gái giữa, phụ nữ lứa tuổi vừa vừa. Loại Thuỷ như Lục sát, Văn khúc.
- Chú ý: Cung thọ khắc có nặng có nhẹ. Cung kiết du – niên hay kiết tinh kắc thì tai hoạ nhẹ, bằng bị hung du – niên hay hung tinh khắc thì tai hại nặng nề. – Lại chỉ nói về 8 cung như vầy:
. Khảm Thuỷ bị Cấn Khôn thổ khắc hại.
. Cấn Khôn Thổ bị Chấn Tốn Mộc khắc hại.
. Chấn Tốn Mộc bị Kiền Đoài Kim khắc hại.
. Kiền Đoài Kim bị Ly Hoả khắc hại.
. Ly Hoả bị Khảm Thuỷ khắc hại.

BÀI 7: NIÊN TINH TUỲ THUỘC
Niên tức là 8 du – niên. Tuỳ thuộc là cùng thuộc một loại Ngũ hành và cùng có tam cách, ứng nghiệm như nhau.
- Du – niên Sinh khí tức sao Tham lang vì đồng thuộc Mộc (kiết).
- Du – niên Diên – niên tức sao Vũ khúc vì đồng thuộc Kim (kiết).
- Du – niên Thiên y tức sao Cự môn vì đồng thuộc Thổ (kiết).
- Du – niên Phục vị tức sao Phụ Bật vì đồng thuộc Mộc (bán kiết).
- Du – niên Tuyệt mệnh tức sao Phá quân vì đồng thuộc Kim (hung).
- Du – niên Ngũ quỷ tức sao Liêm trinh vì đồng thuộc Hoả (hung).
- Du – niên bị Hoạ hại tức sao Lộc tồn vì đồng thuộc Thổ (hung).
- Du niên Lục sát tức sao Văn khúc vì đồng thuộc Thuỷ (hung).

BÀI 8: BÁT BIẾN DU – NIÊN
- Bát là 8. Bát biến du – niên là 8 lần biến ra du – niên. Cung nào cũng có 8 lần biến ra 8 du – niên cho 7 cung kia và bổn cung.
- Biến nghĩa là đổi: gạch Aâm đổi thành gạch Dương, gạch Dương đổi thành gạch Aâm. Nói chung có 3 gạch: gạch trên, gạch giữa, gạch dưới. Gạch liền (liền một lằn) gọi là gạch Dương, gạch đứt (đứt làm 2 đoạn) gọi là gạch âm. Khi muốn biến gạch liền thì đổi nó ra gạch đứt, tức Dương biến thành Aâm. Khi muốn biến gạch đứt thì đổi nó ra gạch liền, tức Aâm biến thành Dương. Thí dụ mình biến 3 gạch của cung Ly như vầy:
. Gạch trên là gạch liền thì biến nó thành gạch đứt - -
. Gạch giữa - - là gạch đứt thì biến nó thành gạch liền
. Gạch dưới là gạch liền thì biến nó thành gạch đứt - -
- Mỗi lần biến là mỗi lần sanh ra một du – niên do theo lần biến đó là lần thứ mấy. Tám lần biến ra 8 du – niên có thứ tự như sau:
- Lần thứ 1 biến gạch trên sanh ra du – niên Sinh khí tức sao Tham lang.
- Lần thứ 2 - giữa - Ngũ quỷ - Liêm trinh.
- Lần thứ 3 - dưới - Diên niên - Vũ khúc.
- Lần thứ 4 - giữa - Lục sát - Văn khúc.
- Lần thứ 5 - trên - Hoạ hại - Lộc tồn.
- Lần thứ 6 - giữa - Thiên y - Cự môn.
- Lần thứ 7 - dưới - Tuyệt mệnh - Phá quân.
- Lần thứ 8 - giữa - Phục vị - Phụ Bật.
Suy theo trên thì biến từ gạch kế tiếp nhau mà khởi đầu là biến gạch trên. Sắp gom lại có thứ tự 8 lần biến như vầy: trên, giữa, dưới, giữa, trên, giữa, dưới, giữa. Nên chú ý: mỗi lần biến tuy chỉ biến có một gạch mà thôi, nhưng tên cung này đã đổi qua tên cung trước để làm ra tên cung kế sau đó. Và mỗi cung được đổi ra đó chính là một phương vị có thừa một du – niên. Bây giờ theo cách đã chỉ dẫn trên, mình biến ra 8 phương vị cho cung Kiền để làm kiểu mẫu. Cung Kiền có 3 gạch liền.
- Lần thứ 1 biến gạch trên của Kiền thành ra Đoài. Vậy Đoài là phương chánh tây thừa Sinh khí tức sao Tham lang thuộc Mộc (tốt).
- Lần thứ 2 biến gạch giữa của Đoài thành ra Chấn. Vậy Chấn là phương chánh Đông thừa Ngũ quỷ tức sao Liêm trinh thuộc Hoả (xấu).
- Lần thứ 3 biến gạch dưới của Chấn thành ra Khôn. Vậy Khôn là phương tây Nam thừa Diên – niên tức sao Vũ khúc thuộc Kim (tốt).
-Lần thứ 4 biến gạch giữa của Khôn thành ra Khảm. Vậy Khảm là phương chánh Bắc thừa Lục sát tức sao Văn khúc thuộc Thuỷ (xấu).
- Lần thứ 5 biến gạch trên của Khảm thành ra Tốn. Vậy Tốn là phương Đông Namthừa Hoạ hại tức sao Lộc tồn thuộc Thổ (xấu).
- Lần thứ 6 biến gạch giữa của Tốn thành ra Cấn. Vậy Cấn là phương Đông Bắc thừa Thiên y tức sao Cự môn thuộc Thổ (tốt).
- Lần thứ 7 biến gạch dưới của Cấn thành ra Ly là phương chánh Nam thừa Tuyệt mệnh tức sao Phá quân thuộc Kim (xấu).
- Lần thứ 8 biến gạch giữa của Ly thành ra Kiền. Vậy Kiền là phương tây Bắc thừa Phục vị tức sao Phụ Bật thuộc Mộc (tốt ít).
(Chú ý: Cung nào cũng vậy, hễ biến tới lần thứ 8 thì hoàn trở lại hình tượng của nó (trở lại bổn cung), đó là cái nghĩa hai chữ Phục vị. Như trên là cung Kiền có 3 gạch liền, khi biến tới lần thứ 8 thì hoàn trở lại Kiền tức trở lại 3 gạch liền, và thừa Phục vị).

0 nhận xét:

Đăng nhận xét