CHIẾM PHÁP
(Phép đoán xem)


Phàm chiếm các sự chi nhựt dỉ thử suy vượng tướng tắc cấp, hưu tù tắc trì. Phùng xung tắc đoán hạp chi nhựt, phùng hạp tắc đoán xung chi kỳ, ngoại khắc nội tắc cấp tốc, nội khắc ngoại tắc trì. Lâm không vong tắc xuất, không vong chi nhựt tại biến cố chí tri giả.

- Lục xung: Tý Ngọ xung, Sửu Mùi xung, Dần Thân xung, Mẹo Dậu xung, Thìn Tuất xung, Tỵ Hợi xung.

- Lục hạp: Tý Sửu hạp, Dần Hợi hạp, Mẹo Tuất hạp, Thìn Dậu hạp, Tỵ Thân hạp, Ngọ Mùi hạp.

- Tuần trung không vong:
Giáp Tý tuần trung, Tuất Hợi không.
Giáp Tuất tuần trung, Thân Dậu không.
Giáp Thân tuần trung, Ngọ Mùi không.
Giáp Ngọ tuần trung, Thìn Tỵ không.
Giáp Thìn tuần trung, Dần Mẹo không.
Giáp Dần tuần trung, Tý Sửu không.
- Không vong thời:
Giáp Kỷ nhựt, Thân Dậu thời.
Ất Canh nhựt, Ngọ Mùi thời.
Bính Tân nhựt, Thìn Tỵ thời.
Đinh Nhâm nhựt, Dần Mẹo thời.
Mậu Quý nhựt, Tý Sửu thời.
Nhược vô ngộ xung hiệp, không vong tắc đoán phùng trực giả.

VƯỢNG TƯỚNG HƯU TÙ TỬ

- Xuân: Tháng Giêng, Hai: Mộc vượng, Hỏa tướng, Thủy hưu, Kim tù, Thổ tử.
- Mùa Hạ: tháng Tư, Năm: Hỏa vượng, Thổ tướng, Mộc hưu. Thủy tù, Kim tử.
- Mùa Thu: tháng Bảy, Tám: Kim vượng, Thủy tướng, Thổ hưu, Hỏa tù, Mộc tử.
- Mùa Đông: tháng Mười, Mười Một: thì hành Thủy vượng, Mộc tướng, Kim hưu, Thổ tù, Hỏa tử.
- Tứ quí: tháng Ba, Sáu, Chín, Chạp: Thổ vượng, Kim tướng, Hỏa hưu, Mộc tù, Thủy tử.
Phàm các việc ứng mau lâu xem ngày chiếm với mùa được vượng tướng là mau, hưu tù là chậm. Ví như mùa Xuân quẻ xem ngày Dần hay Mẹo thuộc Mộc vượng;, nếu là ngày Tỵ hay ngọ thuộc Hỏa tướng. Quẻ vượng tướng ứng mau. Bằng ngày Hợi hay Tý thuộc Thủy hưu, hoặc ngày Thân hay Dậu thuộc Kim tù - quẻ hưu tù ứng chậm (xem kỹ nơi vượng tướng hưu tù tử ở trên).

Mùa Xuân, chánh nhị ngoạt: Mộc vượng, Hỏa tứơng, Thủy hưu, Kim tù, Thổ tử là đoán quẻ trên đây mà đoán quẻ khác. "Phùng xung tắc đoán hạp chi nhựt, phùng hạp tắc đoán xung chi kỳ", quẻ xung ứng cho ngày hạp như tháng Giêng Dần, xung ngày Thân (Dần Thân xung) ứng vào ngày hạp với ngày Thân là Tỵ (Tỵ Thân lục hạp), quẻ hạp ứng vào ngày xung như tháng Giêng Dần hạp Tỵ (Dần Tỵ lục hạp) ứng vào ngày xung với Tỵ là Hợi (Tỵ Hợi lục xung).

Nhựt vị ngoại, thời vi nội, ngoại khắc nội tắc cấp, nội khắc ngoại tắc trì. Ngày khắc giờ thì mau, giả như ngày Tý Thủy khắc giờ Ngọ Hỏa là mau, trái lại giờ Tý Thủy khắc ngày ngày Ngọ Hỏa thì chậm. Cứ phỏng theo đó mà đoán v.v...

Tuần trung không vong là gì? Năm, tháng, ngày và giờ đều luân chuyên trong lục giáp... Gọi sáu con Giáp gồm 60 ngày. Mỗi vòng con Giáp có 10 ngày, từ Giáp, Ất, Bính, Đinh... cho đến Nhâm, Quý và vòng trở lại.

- Con Giáp vòng thứ nhất từ ngày Giáp Tý đến Quý Dậu: là 10 ngày Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mẹo, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tâm Mùi, Nhâm Thân và Quý Dậu. Mười ngày trong vòng Giáp Tý này không có ngày Tuất và Hợi. Chiếm quẻ trong mười ngày này gặp quẻ Túatvà Hợi gọi là quẻ lâm không vong, nên có câu: Giáp Tý tuần trung, Tuất Hợi không. Nếu như xen bịnh thấy mạnh hay chết cũng qua khỏi ngày Quý, đến ngày xung hay hạp bốn mùa nói trên mới chết hay mạnh.

Giả như bữa nay ngày Ất Sửu gặp quẻ không vong, xét thấy bệnh mạnh ngày Dần, mai là ngày Bính Dần, chớ chi quẻ không lâm không vong thì mai mạnh, ngặt vì quẻ lâm không vong phải đợi xuất không là qua khỏi ngày Quý Dậu tiếp đến Tuất, Hợi, Tý, Sử đến Mậu Dần là mười ba ngày nữa, lo chạy cho bệnh còn thở đến đó là ngày bệnh bắt đầu mạnh không sợ nguy hiểm nữa, nhược bằng quẻ ấy thấy bệnh nguy chết mà thấy bệnh ấy mạnh trước ngày Mậu Dần đi nữa là mạnh chơi vậy thôi, đến ngày đó phải chết và nhất định chết. Cứ phỏng theo đó mà đoán...

- Con Giáp vòng thứ hai từ ngày Giáp Tuất đến Quý Mùi: Con Giáp này không có ngày Thân và Dậu là Thân Dậu lâm không của câu: Giáp Tuất tuần trung, Thân Dậu không.

- Con Giáp vòng thứ ba từ ngày Giáp Thân đến Quý Tỵ: Con Giáp này không có ngày Ngọ và Mùi là Ngọ Mùi lâm không của câu: Giáp Thân tuần trung, Ngọ Mùi không.

- Con Giáp vòng thứ tư từ ngày Giáp Ngọ đến Quý Mẹo: Con Giáp này không có ngày Thìn và Tỵ là Thìn Tỵ lâm không của câu: Giáp Ngọ tuần trung, Thìn Tỵ không.

- Con Giáp vòng thứ năm từ ngày Giáp Thìn đến Quý Sửu: Con Giáp này không có ngày Dần và Mẹo là Dần Mẹo lâm không của câu: Giáp Thìn tuần trung, Dần Mẹo không.

- Con Giáp vòng thứ sáu từ ngày Giáp Dần đến Quý Hợi: Con Giáp này không có ngày Tý và Sửu là Tý Sửu lâm không của câu; Giáp Dần tuần trung, Tý Sửu không.

ĐOÁN QUẺ

Bấm vào đây để xem hình lớn hơn.  Tên hình: tuankhong.jpg Lần xem: 3 Cỡ: 33.2 KB ID: 1213


Trước hết xét quẻ có lâm tuần không chăng? Buổi đầu bạn lúng túng lục giáp, soạn giả hiến cho bạn cách tìm Tuần Không vắn tắt này: Giả như chiếm quẻ ngày Bính Ngọ, bạn xòe bàn tay trái ra bấm theo bàn tay hình vẽ: Bấm Bính lên cung Ngọ thuận chiều, Đinh tại Mùi. Mậu tại Thân, Kỷ tại Dậu, Canh tại Tuất... cho đến Quý tại Sửu. Mãn con giáp chữ Quý tại Sửu thì hai cung kế theo Dần và Mẹo là tuần trung không vong, gọi tắt là không hay không vong.

- Quẻ lâm không vong: Nếu bạn chiếm quẻ nhằm một ngày trong vòng Giáp Tý, tất nhiên bạn hiểu ngay Tuất, Hợi là không vong. Nếu ngày ấy chiếm gặp quẻ Khai thuộc Càn tam liên Tây Bắc Tuất Hợi, thì quẻ Khai này là quẻ không vong.

- Không vong thời:
Giáp Kỷ nhựt, Thân Dậu thời.
Ất Canh nhựt, Ngọ Mùi thời.
Bính Tân nhựt, Thìn Tỵ thời.
Đinh Nhâm nhựt, Dần Mẹo thời.
Mậu Quý nhựt, Tý Sửu thời.
Nhược vô ngộ xung hạp, không vong tắc đoán phùng trực giả.

Giả như ngày Giáp và ngày Kỷ, chiếm quẻ nhằm giờ Thân Dậu là giờ không vong. Quẻ chậm thì đoán ngày tháng, quẻ cấp tốc như chuyện sanh đẻ thì đoán giờ.

CHIẾM DU VÃNG HÀ PHƯƠNG
(Coi đến nhà gặp chủ chăng?)

Hưu: Bất tại gia.
Sanh: Tại gia.
Thương: Bất tại gia.
Đổ: Tại gia tương phùng.
Kiển: Chủ khứ du thỉ quy.
Tử: Chủ đương ưu sự.
Kinh: Tại gia.
Khai: Tại gia trú khứ, quy bất thiệt.

CHIẾM KHỨ PHÙNG HÀ NHƠN
(Đi dọc đường gặp ai?)

Hưu: Ngộ trung nam tại bổn xả.
Sanh: Ngộ thiếu nam chấp mộc vật.
Thương: Ngộ nam nhơn cao đại.
Đổ: Ngộ nữ nhơn chấp mộc.
Kiển: Phùng nữ trung.
Tử: Ngộ thiếu nữ, quả phụ.
Kinh: Ngộ lão bà khốc khấp.
Khai: Ngộ quan lại, tăng ni.

CHIẾM TÁ VẬT ĐẮC PHỈ
(Coi đi mượn đồ đặng chăng?)

Hưu: Bất đắc.
Sanh: Thiểu đắc.
Thương: Bất đắc.
Đổ: Đắc mộc vật.
Kiển: Đắc thủy vật.
Tử: Bất đắc.
Kinh: Bất đắc.
Khai: Đắc kim vật.

CHIẾM XUẤT HÀNH KIẾT HUNG
(Coi ra đi lành dữ)

Hưu: Khẩu thiệt vị thành.
Sanh: Xuất hành hữu kiết.
Thương: Hành lục bịnh ách.
Đổ: Hành trung thân hữu bịnh.
Kiển: Thân xả hỷ hành lục bịnh.
Tử: Hành lục bịnh hữu khốc, hành thủy trầm thoàng.
Kinh: Hành lục hỷ (đường bộ vui) Tây Nam thất tài.
Khai: Tây tiền đại kiết, xá thân phước lộc.

CHIẾM NHƠN ĐÁO CẦU HÀ SỰ
(Coi khách đến muốn việc gì?)

Hưu: Vấn tiền hoặc hoa quả.
Sanh: Cầu dược hoặc vấn sự.
Thương: Cầu hoa quả hay tế sự.
Đổ: Cầu điền thổ hoặc mãi mại.
Kiển: Cầu văn thư hoặc châu báu.
Tử: Hoặc ưu sự, vấn tật.
Kinh: Cầu hôn nhân hoặc công sự.
Khai: Cầu du hí hoặc hỷ sự.

CHIẾM CÔNG DANH THÀNH PHỈ
(Xem công danh nên chăng?)

Hưu: Vị thành (chưa).
Sanh: Trực thành.
Thương: Bất thành.
Đổ: Thành danh.
Kiển: Thiểu đắc.
Tử: Bất thành.
Kinh: Trá thành.
Khai: Công thành danh toại.

CHIẾM QUÁ HẢI MÔN AN PHỈ
(Coi qua biển bình an không?)

Hưu: Bình an.
Sanh: Phòng hữu động.
Thương: Bất ngộ.
Đổ: Đại kiết quá bá lý.
Kiển: Quá giang thực phong.
Tử: Bất khả quá.
Kinh: Tiền kiết, hậu hung.
Khai: Đại kiết.

CHIẾM BỔN MẠNG CẬP GIA NỘI
(Xem gia đạo và bổn mạng)

Hưu: Bình an.
Sanh: Thân an, thê hữu thay, chẩu khẩu thiệt.
Thương: Gia nội hữu tai ương.
Đổ: Bình an hữu khẩu thiệt.
Kiển: Bình an.
Tử: Tật bịnh, tin quan lại.
Kinh: Hữu quan sự thế thái.
Khai: Bình an tấn tài.

CHIẾM GIA TRẠCH BÌNH AN PHỈ
(Xem chỗ ở tốt xấu)

Hưu: Bình an.
Sanh: Thê thái, động thổ.
Thương: Gia trạch động thổ mộc thần.
Đổ: Lục súc hại chủ khẩu thiejt.
Kiển: Bình an.
Tử: Tật bịnh, tụng sự.
Kinh: Quan sự.
Khai: Bình an.

CHIẾM PHỤ MẪU BÌNH AN PHỈ
(Coi cha mẹ bình an chẳng?)

Hưu: Nhứt phần tử.
Sanh: Song toàn.
Thương: Pụ mẫu hữu ly.
Đổ: Phụ mẫu song toàn.
Kiển: Phụ mẫu hưu lộc.
Tử: Phụ mẫu thương vong.
Kinh: Ly vong quán hiệp cư tồn.
Khai: Phụ mẫu song toàn.

CHIẾM PHU THÊ KÝ ĐẠI
(Coi sự sanh hoạt vợ chồng)

Hưu: Nhứt đại bình an.
Sanh: Nhị đại phân cách.
Thương: Tam đại hiệp cánh hậu cô lập.
Đổ: Nhứt đại bất chánh.
Kiển: Bình an phước lộc nhị đại cách.
Tử: Tứ đại tử cô lập.
Kinh: Nam ưu nữ bội phu.
Khai: Phu thê giai lão.

CHIẾM HUYNH ĐỆ NAM NỮ CỤ NHƠN
(Coi anh em trai gái mấy người?)

Hưu: Tam nam, tứ nữ.
Sanh: Lục nam, tứ nữ.
Thương: Tam nhơn tồn nhứt nam.
Đổ: Tam nam, ngũ nữ.
Kiển: Lục nam, thất nữ.
Tử: Độc lập nhứt nhơn.
Kinh: Tồn nhị nhơn.
Khai: Lục nam, tam nữ hiệp.

CHIẾM TUẾ NỘI AN NGUY
(Coi một năm ra sao)

Hưu: Bình an.
Sanh: Thánh bình.
Thương: Thương đại nhơn.
Đổ: Thiên hạ kinh ưu.
Kiển: Thái bình.
Tử: Thiên hạ tật bịnh.
Kinh: Tuế nội...
Khai: Thiên hạ bình an.

CHIẾM VĂN THƠ THÀNH PHỈ
(Coi đơn từ nên chăng?)

Hưu: Trì bị thành.
Sanh: Tốc thành.
Thương: Ưu kinh vị thành.
Đổ: Tự vị thành.
Kiển: Tốc tín thành.
Tử: Trầm bất phát.
Kinh: Trá thành (lở dở).
Khai: Phát thành.

CHIẾM TÍN HƯ THIỆT
(Coi tin thiệt giả)

Hưu: Hư tín.
Sanh: Thiệt tín.
Thương: Trá tín.
Đổ: Bán hư bánthiệt tín.
Kiển: Thiệt tín.
Tử: Hư tín.
Kinh: Trá tín.
Khai: Thiệt tín.

CHIẾM MƯU SỰ THÀNH PHỈ
(Coi lo toan nên chăng?)

Hưu: Tốc thành.
Sanh: Hoan hỷ.
Thương: Bất thành.
Đổ: Thành kiết.
Kiển: Thành kiết.
Tử: Bất thành.
Kinh: Sự hữu nghị.
Khai: Thành kiết.

CHIẾM TỤNG SỰ THẮNG PHỤ
(Coi thưa kiện ăn thua)

Hưu: Nhơn thắng, ngã bại.
Sanh: Ngã thắng, nhơn bại.
Thương: Nhơn ngã cụ bại.
Đổ: Nhơn ngã đồng lực.
Kiển: Ngã thắng nhơn bại.
Tử: Nhơn ngã cụ bại.
Kinh: Nhơn ngã đồng lực.
Khai: Ngã thắng, nhơn bại.

CHIẾM CẦU TÀI MÃI MẠI
(Coi buôn bán lời lõ ra sao?)

Hưu: Bất lợi.
Sanh: Đắc tài lợi.
Thương: Đắc tài, hữu khẩu thiệt.
Đổ: Đắc tài.
Kiển: Đắc tài bán thất.
Tử: Bất lợi, hung.
Kinh: Hành bất kiết.
Khai: Nghi kiết (nên đi, tốt)

CHIẾM QUÝ NHƠN KIẾT HUNG
(Coi người lành dữ)

Hưu: Hỷ kiết.
Sanh: Hữu ẩm thực hỷ.
Thương: Bất kiết.
Đổ: Hoan hỷ.
Kiển: Đại kiết.
Tử: Bất kiết.
Kinh: Hữu nạn bất kiết.
Khai: Nghi kiết.

CHIẾM SẢN NAM NỮ TRÌ TỐC
(Coi sanh trai gái mau lâu)

Hưu: Sanh nam trì trì.
Sanh: Sanh nam tốc, kiết.
Thương: Sanh năm hữu ưu.
Đổ: Sanh nữ trì.
Kiển: Sanh nữ kiết.
Tử: Sanh nữ sản nạn.
Kinh: Sanh nữ trì, hữu ưu.
Khai: Sanh nam kiết, nữ hung.
Vì thời loạn sót mấy bài như: Liên nhựt thanh hà nhựt võ (Trời đang nắng chừng nào mưa?). Liên nhựt võ hà nhựt thanh (Trời đang mưa chừng nào nắng?) Trục trung hà cơ hà tiện (Trong túi có gì, bao nhiêu tiền v.v...)

- HẾT PHẦN BÁT MÔN -