CHIẾM CÔNG DANH: HÔN NHÂN
(Cưới gả)

Hưu tắc tiền sum, hậu tắc ly,
Sanh tăng phú quý, khánh lộc tùy.
Thương tiềm chiếm hậu hòa hiệp,
Đổ tắc nam Tần, nữ Việt bi...
Kiển tắc trung ngoạt phân phi cách,
Tử lai bán lộ biệt mông thùy.
Kỉnh phòng cô độc sầu tan sự,
Khai phát vinh hoa chỉ lưỡng thì.

CHIẾM CẦU TÀI
(Đi buôn)

Hưu tất cầu tài bất kiến tài,
Sanh du vô vọng đắc tương lai.
Thương đa khẩu thiệt tất lai thiểu,
Đổ trì danh lợi nể phản hài.
Kiến tắc bán đồ (giữa đường) phùng đại lợi,
Tử phùng hớn xứ khủng bi tai.
Kinh cấp khúc sàng nhi chỉ phúc,
Khai kỳ hân hoan lợi tấn tài.

CHIẾM HỮU NHƯ HÀ SỰ
(Coi chuyện làm thế nào?)

Bằng ai cầu sự chiếm lời,
Hưu môn cửa ấy việc thời còn lâu.
Sanh môn cửa ấy tốt mầu,
Tự gót những đầu toàn sự tốt thay.
Thương môn Hợi Sửu ngày rày,
Đổ môn cách trở lầm thay nhiều đàng.
Kiển môn cửa ấy gian nan,
Tử môn trăm việc mưu toan chẳng lành.
Kinh môn làm chỉnh khó mình,
Sự đắc âu lẽ đinh ninh lo phiền.
Khai môn việc ấy phải nên,
Chiếm được quẻ ấy vẹn tuyền thủy chung.

VIỄN HÀNH HÀ NHƯ
(Coi người đi xa)

Này là cầu sự đã cùng,
Kẻ còn hành viễn kiết hung chưa tàng (tường).
Hưu môn còn trở nhiều đàng,
Sanh môn vô sự bình an trở về.
Thương môn còn trở nhiều bề,
Đổ môn gặp phải gian nguy giữa đàng.
Kiển môn lòng đến vội vàng,
Tử môn còn biệt xa đàng chẳng sai.
Kinh môn tin tức chưa tường,
Khai môn về đến quê hương gần nhà.

CHIẾM THẤT VẬT

Viễn hành sự ấy đã qua,
Còn phương thất vật kể ra tức thì.
Hưu môn của ấy mất đi,
Sanh môn của mất tại Ly khỏi nhà.
Thương môn của mất chẳng ngoa,
Trông tin truyền giữ thật là uổng công.
Đổ môn tin tức chẳng thông,
Của sau mới đặng thửa trong lộ đồ.
Kiển môn của mất đừng lo,
Kẻ gian nó sợ trả cho tận mình.
Tử môn của mất vắng tanh,
Tìm đâu ra đặng thôi đành bỏ đi.
Kinh môn tầm về phương Tây,
Người ngoài đã lấy tầm đây chẳng còn.
Khai môn cửa ấy vững lòng,
Của sau gặp gỡ luận bàn mà ra.

CHIẾM GIAI NHÂN
(Coi gái đẹp)

Mấy lời thất vật đã qua,
Còn phương xuân sắc xem ra quẻ gì?
Bằng xem du hí nữ nhi,
Biết chân lành dữ nó chê? Nó dùng?
Nữ nhi là nhựt nguyệt song,
Hưu môn còn trở chớ dùng, chớ toan.
Sanh môn thì đặng hiệp loan,
Thương môn thì khá lo toan mặc lòng.
Đổ môn lòng nó sạch không
Kiển môn tất đặng má hồng phủ phê.
Tử môn ta chớ nên đi,
Ắt là có sự gian nguy đến mình.
Kinh môn xạ liệt đinh ninh,
Khai môn thì đặng yến anh giao hòa.

CHIẾM NÀNG CÓ CHỒNG CHĂNG?

Này đoạn nàng gả ở nhà,
Chồng con đã có hay là nằm không?
Hưu môn nó đã có chồng,
Công tư, thầy thợ nào không đâu là.
Sanh môn chồng nó ở nhà,
Điền viên canh chưởng vậy mà chẳng không.
Thương môn đã ba đời chồng,
Hiện giờ ả lại nằm không một mình.
Đổ môn nàng hãy còn trinh,
Kiển môn chồng ả bạc tình phụ vong.
Tử môn ả chẳng lấy chồng,
Kinh môn nàng hỡi ở không vậy mà.
Khai môn chồng ả phú gia,
Là người chức phận vinh hoa sang giàu.

CHIẾM BỊNH

Này đoạn chiếm bệnh càng mầu,
Hưu môn đoán thác lòng sầu thiết tha.
Sanh môn chẳng thác đâu là,
Thương môn mắc nạn nào qua bệnh này.
Đổ môn bệnh chẳng thác rày,
Kiển môn bệnh ấy nay mai an lành.
Tử môn khó kiếm trường sanh,
Dầu ông Biển Thước cứu mình chẳng qua.
Kinh môn bệnh trong nguy đa,
Mà gặp người cứu cũng qua bệnh này.
Khai môn cửa ấy tốt thay,
Bệnh một đôi ngày thang thuốc lại an.

BỔ TRÓC
(Coi bắt gian phi)

Bằng xem tìm bắt kẻ gian,
Hưu môn khó thể kiện toàn vẹn tinh.
Sanh môn cửa ấy dễ tìm,
Người gian bắt đặng quả y như lời.
Thương môn tin đã thiệt nơi,
Dầu cho muốn bắt cậy người mới nên.
Đổ môn không kiếm nghe tin,
Kiển môn tìm đặng ngay thành thiệt hay.
Tử môn nào có ra gì,
Gian nhơn bắt thác bằng nay không còn.
Kinh môn nó cách nước non,
Ví dầu tìm kiếm nhọc lòng uổng công.
Khai môn ta chớ trông mong,
Tin đưa thất thiệt nhọc lòng hỏi han.

CHIẾM DU HÝ THA NHƠN
(Coi đến nhà người ta)

Ấy phương bổ tróc đã an,
Còn phương du hý lại toan tức thời.
Bằng ta muốn đến nhà người,
Hoặc là sầu tủi, vui cười làm sao?
Hưu môn đi chẳng gặp nhau,
Chủ nhân đi khỏi ở đâu chưa về.
Sanh môn vui vẻ nhiều bề,
Đi thì gặp mặt nào hề lại không.
Thương môn chủ đã đi rong,
Dầu ta có đến cũng không có nhà.
Đổ môn đi gặp giao ca,
Kiển môn chủ lại ở nhà vừa đi.
Tử môn chủ mắc gian nguy,
Bận lo gia sự chớ đi mà sầu.
Kinh môn chủ không đi đâu,
Khai môn gặp mặt chào nhau vui mừng.

CHIẾM CHIẾN ĐẤU

Còn phương chiến đấu nên phân,
Hưu môn đánh giặc mười phần mạnh thay.
Sanh môn đắc thắng ngày rày,
Thương môn đánh giặc khổ thay lụy mình.
Đổ môn chớ khá xuất binh,
Kiển môm chớ đánh, bế thành mới nên.
Tử môn bất lợi đôi bên,
Ví dầu xuất trận không tuyền cánh quân.
Kinh môn giặc mạnh bội phần,
Ta đừng xuất trận tướng quân khốn rày.
Khai môn giờ ấy tốt thay,
Đem binh phá trận ngày rày thành công.
Sự đời chép để khôn cùng,
Lưu cho hậu thế để dùng nghiệm xem.

CHIẾM THẤT VẬT ĐẮC PHỈ
(Coi của kiếm đặng chăng?)

Hưu: Nam nhân thủ đắc.
Sanh môn bất đắc tín thiệt.
Thương: Lưu truyền nam nhân bất đắc.
Đổ: Trì đắc ngộ tín nữ nhơn bán lộ.
Kiển: Nan tầm, lão phụ (bà lão).
Tử: Nam nữ đồng đạo tầm bất đắc.
Kinh: Hữu tín truyền đắc nữ nhân tại viễn phương.
Khai: Bất đắc, lão nhơn.

CHIẾM DẠ HỮU ĐẠO TẶC
(Coi đêm sẽ có trộm cắp chăng?)

Hưu: Kỵ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nhật. Tý, Ngọ thời.
Sanh: Kỵ Tý, Ngọ, Mẹo, Dậu nhật, Đông Bắc phương Hợi, Tý thời.
Thương: Kỵ Dần, Thân, Tỵ, Hợi nhật, Đông Nam phương Hợi, Tý thời.
Đổ: Kỵ Mẹo, Dậu, Hợi, Tỵ nhật, Đông phương hữu đạo tặc Hợi Tý thời.
Kiển: Kỵ Tý, Ngọ nhật, Nam phương Tý, Sửu thời.
Tử môn: tắc vô gian đạo. Bất đắc.
Kinh môn: Kỵ Mẹo, Dậu nhật. Tý, Thìn thời.
Khai môn: Kỵ Tuất, Hợi nhật, Bắc phương Tý, Thìn thời.

CHIẾM THẤT VẬT HÀ PHƯƠNG

Hưu: Chánh Bắc phương, cận giang hà chi sở.
Sanh: Đông Bắc phương tại thương cơ chi sở.
Thương: Chánh Đông phương tại viên hậu lâm lộc chi sở.
Đổ: Đông Nam phương tại dã khoáng thảo khu chi sở.
Kiển: Chánh Nam phương tại lư gian, văn chương chi thất.
Tử: Tây Nam phương tại tang phục tật bệnh chi thất.
Kinh: Chánh Tây tại từ miếu phần mộ chi sở.
Khai Tây Bắc phương tại quờn chức y tạ.

CHIẾM BỔ ĐẠO ĐẮC PHỈ
(Coi bắt kẻ trộm)

Hưu môn: Trực gian.
Sanh môn: Tốc đắc.
Thương môn: Đắc hỷ tín.
Đổ môn: Đào khứ.
Kiển môn: Tốc đắc.
Tử môn: Bất kiến.
Kinh môn:... Khai môn: Tái hồi vô công.

CHIẾM LỤC SÚC THẤT TẦM ĐẮC PHỈ
(Coi mất thú vật tìm đặng không?)

Hưu tốc đắc tại chánh Bắc.
Sanh trì bất đắc tại Đông Bắc.
Thương bất kiến chánh Đông.
Đổ tốc đắc tại Đông Nam.
Kiển đắc tại Nam phương.
Tử vật dĩ tử tại Tây nam phương (chết).
Kinh đắc tại Tây Nam phương.
Khai khứ Tây Nam kiết.

CHIẾM THẤT HÀ VẬT
(Coi mất món gì?)

Hưu kim ngân tài vật.
Sanh kim ngân đồng vật.
Thương ngưu mã tịnh sanh vật.
Đổ tơ lụa đồng vật.
Kiển trung mao kinh thơ vật.
Tử bố ngạn ngũ cốc vật.
Kinh ngưu mã kim vật.
Khai châu bảo tài vật.

CHIẾM THẤT VẬT NAM NỮ HÀ NHƠN
(Bài này ngoài Bát Môn)

- Càn, Khảm, Cấn, Chấn, thị nam tử.
- Tốn, Ly, Khôn, Đoài, thị nữ nhi.
Ngày Tý mất của là người đàn ông, không lớn không nhỏ, lấy về phía Nam, giờ lưu sang phương Bắc gần nhà, tìm ngay còn được, qua 17 ngày thì mất.

Ngày Sửu mất của là đứa con trai cao lớn mạnh dạn, mặt đỏ da đen tóc ngắn lấy đem dấu ở phía Tây, kíp tầm bắt đặng, lâu thì mất.

Ngày Dần mất của là người đàn ông không cao, không thấp, da ngâm ngâm không đen không trắng, mắt đỏ tóc ngắn, lấy dấu phía Đông Bắc, cần kíp theo dõi buộc thề nguyền, hăm dọa thì đặng.

Ngày Mẹo mất của là người đàn ông mặt đỏ, tóc ngắn, da đen, không mập không ốm, lấy dấu phía Đông Bắc gần gốc cây, không sâu không cạn, có người sẽ cho biết, tìm lâu thì gặp.

Ngày Thìn mất của là đứa con mét ốm cao đứa, tóc xanh, xúi đứa con gái lấy dấu trên cây rồi đem đi xa, bắt thề ra mối.

Ngày Tỵ mất của là con gái ở trong nhà, tầm thước mặt gầy, tóc ngắn, lấy dấu dưới cội cây phía Tây, chuyện đổ vỡ nó lại dời đi phía Đông Nam gần nhà, tìm thì gặp.

Ngày Ngọ mất của là đứa con trai mưu sự với đứa con gái lấy dấu nơi phía Đông, rồi lại dời sang phía Tây Bắc, hình nó mặt đỏ tóc ngắn, không ốm không mập, cậy người ta dỗ nó, trễ quá hạn bảy ngày thì mất.

Ngày Mùi mất của là đứa con gái lấy dấu phía Tây Nam, bị động ổ, nó lại dời về phía Nam, hình dáng đứa tóc hoe, mặt đỏ, tìm tòi rất khó.

Ngày Thân mất của là bị người con trai lấy dấu bên phía Tây, cậy người đàn bà dỗ hỏi đặng, đứa ấy mặt sáng, tóc ngắn và lợi khẩu.

Ngày Dậu mất của là đứa thiếu nữ lấy dấu phía Nam hoặc phía Bắc gần nước, đứa dong dõng, không đen không trắng, không mập không ốm, mặt rộng, tóc ngắn, theo dõi tìm kỹ thì ra.

Ngày Tuất mất của là con gái bày mưu cho người con trai lấy dấu phía bắc. Người lấy lùn có ngang, không đen không trắng, tìm mau thì còn, diên trì thì mất.

Ngày Hợi mất của là người thân nhân trong nhà, đứa con trai với đứa con gái a tỳ lấy đem phía Tây dấu gần nơi có nước. Đứa lấy mặt nhỏ dài, không đen không trắng. Trong chín ngày sẽ có tin tìm được.

CHIẾM TƯỢNG HÀ VẬT CHÍ
(Coi món gì đưa đến)

Hưu: ngưu hàm vật.
Sanh: Sanh vật chí.
Thương: Hoa quả chí.
Đổ: Ngũ cốc vật.
Kiển: Quả la tư vật.
Tử: Thực vật tửu chí.
Kinh: Kim ngân đồng vật.
Khai: Ngũ trúc vật.

CHIẾM PHONG TRUNG HÀ VẬT
(Coi trong buồng có vật gì?)

Hưu: Đồng lục bạch tứ tiền bạch.
Sanh: Đồng ngũ bạch tam tiền.
Thương: Đồng bát bạch tam tiền.
Đổ: Đồng thất ngũ bạch tam tiền.
Kiển: Đồng bát bạch tứ tuần nhị.
Tử: Đồng tam ngũ nhất bạch ngũ tiền thất.
Kinh: Đồng bát bạch tứ tiền nhị.
Khai: Đồng tam bạch ngũ tiền tất.

CHIẾM BỆNH SANH TỬ
(Coi bệnh sống chết)

Hưu: Trì bất tử.
Sanh: Bất tử.
Thương: Thập tử nhất sanh.
Đổ: Bất tử.
Kiển: Bất tử.
Tử: Tắc tử.
Kinh: Liên miên nan vũ.
Khai: Bất tử.

CHIẾM BỆNH HÀ QUỶ SỞ TÁC
(Coi ai hành?)

Hưu: Tổ phụ giữ nạp hạ giới.
Sanh: Thúc bá nạp ngũ đạo thần.
Thương: Thương vong cập ôn đạo thần.
Đổ: Huynh đệ nạp quới nhân thần.
Kiển: Cô nhi nạp thượng giới.
Tử: Táo quân nạp gia trạch thần.
Kinh: Oan gia trái chủ lai bảng.
Khai: Phạm ngũ hành tinh, yêu thần.

CHIẾM BỆNH NAM NỮ TRỌNG KHINH
(Coi bệnh trai gái nặng nhẹ)

Hưu: Nam nữ sanh.
Sanh: Nam nữ sanh.
Thương: Nam trọng, nữ khinh.
Đổ: Nam sanh, nữ tử.
Kiển: Nam sanh, nữ tử.
Tử: Nam tử, đích tử (chết hết).
Kinh: Năm nữ bất tử.
Khai: Nữ nam vô sự.

CHIẾM BỆNH TRỌNG TỬ SANH TẠI HÀ NHỰT
(Coi ngày giờ sống chết)


Phàm trọng đoán nhựt; cấp đoán thời, tiệm trọng đoán ngoạt. Bệnh trọng đoán nhựt, cơ nguy đoán giờ v.v... qua đặng thì sống.
Hưu: kỵ Tuất nhựt thời.
Sanh: Kỵ Tý nhựt, Ngọ thời.
Thương: Kỵ Sửu nhựt, Dần thời.
Đổ: Kỵ Thìn nhựt, Tỵ thời.
Kiển: Kỵ Mẹo nhựt, Dậu thời.
Tử: Kỵ Ngọ nhựt, Mẹo thời.
Kinh: Kỵ Mùi nhựt, Thân thời.
Khai: Kỵ Dần nhựt, Mẹo thời.

CHIẾM BỆNH TIÊN HÀ PHÁT CƠ HẬU TRUYỆN HÀ CHỨNG

Hưu: Tiên phát hàn nhiệt, hậu truyền trọng trướng.
Sanh: Tiên phát hạ lợi, hậu truyền phúc thống.
Thương: Tiên phát trúng phong, hậu truyền nhiệt bệnh.
Đổ: Tiên phát khái thấu, hậu truyền tả lỵ.
Kiển: Tiên phát lao quyển, hậu truyền hư bệnh.
Tử: Tiên phát khí thổ, hậu truyền trầm trọng.
Kinh: Tiên phát thâp nhiệt, hậu truyền phương đậu.
Khai: Tiên phát sanh thương, hậu truyền sáp nhiệt.

CHIẾM KINH TÂM HÀ SỰ
(Coi tại sao hồi hộp)

Hưu: Kinh tâm vô sự,
Sanh: Hữu quân sự.
Thương: Thê tử hàn khốc.
Đổ: Tâm bất ninh, vô sự.
Kiển: Quan sự đại khốc.
Tử: Hữu tang chế.
Kinh: Tử tử hựu lục súc tử.
Khai: Nữ tử đào.

CHIẾM ĐƠN TRƯỢNG HÀ SỰ

Hưu: Công sự đơn trạng.
Sanh: Hứu quan sự.
Thương: Thương mãi đơn trạng.
Đổ: Hôn nhân đơn trạng.
Kiển: Thất vật, tịnh thơ đơn trạng.
Tử: Ấu đả đơn trạng.
Kinh: Đạo cướp đơn trạng.
Khai: (?)

CHIẾM NHÂN HÀNH HÀ NHỰT QUY
(Coi người đi chừng nào về)

Hưu: Dĩ quy.
Sanh: Dục quy.
Thương: Hữu bệnh dĩ quy.
Đổ: Hữu trở bán lộ.
Kiển: Dục chí hữu tín.
Tử: Hữu trở tang bệnh.
Kinh: Khẩu thiệt sự dĩ quy.
Khai: Quy chí cận gia.

CHIẾM HÀNH NHÂN
(Coi người đi)


Đoán phùng trực chi nhựt, dữ chiếu hậu phòng thử.
Hưu: Kỳ trở bất quy, ứng Tý Ngọ nhựt quy.
Sanh: Tốc quy ứng tiền, ứng hậu Sửu Dần nhựt chí.
Thương: Tồn trở ứng hậu, Mẹo Dậu nhựt chí.
Đổ: Tương chí ứng hậu, Thìn Tỵ nhựt.
Kiển: Tốc chí ứng hậu, Tỵ Ngọ nhựt.
Tử: Trì đồng ứng hậu. Mùi Thân nhựt.
Kinh: Hữu trở Mẹo Dậu nhựt.
Khai: Cấp chí ứng Tuất Hợi nhựt.