Chủ Nhật, 26 tháng 6, 2011

DƯƠNG TRẠCH TAM YẾU (phần 13)

BÀI 21:
KIẾT TÁO PHÂN BIỆN PHÁP
Bài này chuyên nói về mỗi Bếp tốt có thể giải trừ những việc hung hại thường xảy ra trong nhà.
1) Phàm nhà thưa thớt nhân đinh (số người ít oi), tiểu nhi khó nuôi, không sanh đẻ, tới tuổi già con cái chẳng còn, bệnh lâu chẳng mạnh, hoặc muốn cầu hôn nhân… thì nên đổi dùng Bếp Thiên y. Thí dụ Cửa – cái tại Cấn thì phải đặt Bếp tại Kiền, vì theo phép Bát biến (xem bài 8) từ Cấn biến 6 lần tới Kiền tất được Thiên y, Kiền Kim thừa Thiên y Thổ là tương sanh đắc vị, rất tốt.
2) Phàm đọc sách hay học không thành tài, công danh chẳng hiển đạt, nhà nghèo khổ, mỗi việc thiếu trước hụt sau… thì nên đổi dùng Bếp Sinh khí cũng Mộc tỷ hoà đăng diện tốt bậc nhất.
3) Phàm nam nữ đoản thọ (chết sớm), không làm được tiền bạc, chẳng sắm được của quí… thì nên đổi dùng Bếp Diên niên. Thí dụ: Cửa – cái tại Tốn thì phải đặt Bếp tại Chấn, vì theo phép Bát biến (xem bài 8) từ Tốn biến 3 lần tới Chấn tất được Diên niên Kim là tương khắc thất vị, tốt vừa vừa

BÀI 22:
MỆNH – CUNG
Mệnh cung là nói Mệnh cung của chủ nhà. Tính Mệnh cung cho nam nhân khác với cho nữ nhân. Muốn tính Mệnh cung phải biết phân tam ngươn, số thứ tự của 60 tuổi, bản tính Mệnh cung cho nam nhân, bản tính Mệnh cung cho nữ nhân. Khi biết Mệnh cung rồi mới so đối nó với nhà và bếp coi hiệp nhau hay không hiệp. Hiệp ắt tốt, và nếu không hiệp tức bị tương khắc thì phải dùng cách giải hoá sự tương khắc hại đó. Bài này gồm có 5 phần: Phân tam ngươn, số thứ tự của 60 tuổi, Bản tính Mệnh cung cho nam nhân, Bản tính Mệnh cung cho nữ nhân và phần phụ:
Cách tính Mệnh cung theo năm sanh Dương lịch, cách tính Mệnh cung theo số tuổi Âm lịch đang thọ.
a) Phân tam nguyên:
Tam nguyên là 3 nguyên. Mỗi nguyên gồm 60 năm, 3 nguyên gồm 180 năm. Hết tam nguyên này tiếp qua tam nguyên khác cũng y như vậy. Phải biết năm sanh ra đời của chủ nhà thuộc về nguyên nào để tính Mệnh cung. Sau đây chỉ kể hai nguyên đã qua, một nguyên hiện tại và hai nguyên chưa tới:
Từ năm Giáp Tí 1864 tới năm Quí Hợi 1923 thuộc Thượng nguyên (đã qua lâu)
------------------- 1924 -------------------- 1983 ------ Trung nguyên (vừa qua)
------------------- 1984 -------------------- 2043 ------ Hạ nguyên (hiện tại)
------------------- 2044 -------------------- 2103 ------ Thượng nguyên (chưa tới)
------------------- 2104 -------------------- 2164 ------ Trung nguyên (chưa tới
b) Số thứ tự của 60 tuổi:
(Chú ý: Số thứ tự của tuổi (nhất định) chứ không phải số tuổi đang thọ).
1/ Giáp Tí. 2/ Ất Sửu. 3/ Bính Dần. 4/ Đinh Mẹo. 5/ Mậu Thìn. 6/ Kỷ Tỵ
7/ Canh Ngọ. 8/ Tân Mùi. 9/ Nhâm Thân. 10/ Quí Dậu. 11/ Giáp Tuất. 12/ Ất Hợi
13/ Bính Tí. 14/ Đinh Sửu. 15/ Mậu Dần. 16/ Kỷ Mẹo. 17/ Canh Thìn. 18/ Tân Tỵ.19/ Nhâm Ngọ.20/ Quí Mùi. 21/ Giáp Thân. 22/ Ất Dậu. 23/ Bính Tuất. 24/ Đinh Hợi.25/ Mậu Tí. 26/ Kỷ Sửu. 27/ Canh Dần. 28/ Tân Mẹo. 29/ Nhâm Thìn. 30/ Quí Tỵ.31/ Giáp Ngọ. 32/ Ất Mùi. 33/ Bính Thân. 34/ Đinh Dậu. 35/ Mậu Tuất. 36/ Kỷ Hợi.37/ Canh Tí. 38/ Tân Sửu. 39/ Nhâm Dần. 40/ Quí Mẹo. 41/ Giáp Thìn. 42/ Ất Tỵ.43/ Bính Ngọ. 44/ Đinh Mùi. 45/ Mậu Thân. 46/ Kỷ Dậu. 47/ Canh Tuất. 48/ Tân Hợi.49/ Nhâm Tí. 50/ Quí Sửu. 51/ Giáp Dần. 52/ Ất Mẹo. 53/ Bính Thìn. 54/ Đinh Tỵ.55/ Mậu Ngọ. 56/ Kỷ Mùi. 57/ Canh Thân. 58/ Tân Dậu. 59/ Nhâm Tuất. 60/ Quí Hợi.
Dẫn giải:
Như nói số thứ tự của tuổi Giáp Tí là số 1, chứ không phải 1 tuổi là tuổi Giáp Tí. Như nói số thứ tự của tuổi Kỷ Mùi là 56, chứ không phải 56 tuổi là tuổi Kỷ Mùi…
c) Bản để tính Mệnh cung cho nam nhân:

Hạ nguyên:
Khởi 1, 10, 19, 28, 37, 46, 55
Kiền - Đoài - Khôn
Trung nguyên:
Khởi 1, 10, 19, 28, 37, 46, 55
Cấn - Tốn - Ly - Chấn
Thượng nguyên:
Khởi 1, 10, 19, 28 37, 46, 55
Khảm - Khôn
Trong bản hình thiết lập trên có 4 điểm nên lưu ý:
1. Trong 9 cung có tới 2 cung Khôn. Ba cung KHẢM ĐOÀI TỐN chữ lớn đều có gạch dưới vì là 3 chỗ khởi Tam nguyên.
2. Từ chỗ khởi, đếm tới theo hướng mũi tên chỉ, tức là đếm kế tiếp theo thứ tự: Khảm, Ly, Cấn, Đoài, Kiền, Khôn, Tốn, Chấn, Khôn, rồi lại Khảm, Ly… Đếm cho tới số thứ tự của Tuổi thì ngừng.Và ngừng đúng vào cung nào thì chính thị cung đó là Mệnh cung của nam nhân.
3. Nam nhân sanh ở Thượng nguyên khởi đếm từ cung KHẢM, sanh ở Trung nguyên khởi đếm từ cung TỐN, sanh ở Hạ nguyên khởi đếm từ cung ĐOÀI. Mỗi chỗ khởi đếm đều có ghi các số 1, 10, 19, 28, 36, 45, 55 là đã tính sẵn rồi để đếm tắt cho mau. Thí dụ: người tuổi Tân Hợi ắt số thứ tự là 48 (xem phần b). Nếu khởi đếm từ 1 thì phải đếm trải qua 48 cung mới tới Mệnh cung. Bằng đếm tắt, khởi từ 46 sắp lên thì chỉ đếm thêm 3 cung nữa là tới Mệnh cung.
4. Có thể suy theo bản hình 9 cung thiết lập trên để áp dụng vào ba ngón bên tay tả: ngón trỏ dùng 4 cung Khảm Ly Cấn Đoài, ngón giữa chỉ dùng một cung Kiền ở trên đầu ngón, và ngón áp út dùng 4 cung Khôn Tốn Chấn Khôn
DẪN GIẢI CÁCH TÍNH
- Phàm nam nhân sanh ở Thượng nguyên thì khởi 1 tại KHẢM rồi đếm lần tới số thứ tự của Tuổi, hễ tới nhằm cung nào thì gọi cung đó là Mệnh cung. Thí dụ nam nhân ở Thượng nguyên tuổi Quý Tỵ tất số thứ tự là 30. Vậy khởi 1 tại KHẢM rồi đếm tới 2 tại LY, 3 tại CẤN, 4 tại ĐOÀI, 5 tại KIỀN… đếm mãi cho tới 30 (số thứ tự) ắt trúng vào cung Cấn. Vậy Cấn là Mệnh cung của nam nhân tuổi Quý Tỵ sanh trong Thượng nguyên. Nhưng khởi từ 1 đếm tới như vậy thì lâu lắm. Muốn mau nên khởi từ 28 tại KHẢM rồi đếm tới 29 tại LY và 30 tại CẤN chính là Mệnh cung.
- Phàm nam nhân sanh ở Trung nguyên thì khởi 1 tại TỐN rồi đếm lần tới số thứ tự của Tuổi, hễ tói nhằm cung nào thì gọi cung đó là Mệnh cung. Thí dụ: nam nhân sanh ở Trung nguyên tuổi Bính Tuất tất số thứ tự là 23. Vậy khởi 1 tại TỐN rồi đếm tới thì 2 tại Chấn, 3 tại Khôn, 4 tại Khảm, 5 tại Ly, 6 tại Cấn, 7 tại Đoài, 8 tại Kiền, 9 tại Khôn, 10 trở lại tại Tốn, 11 tại Chấn… đếm mãi cho tới 23 là số thứ tự thì gặp Ly. Vậy LY là Mệnh cung của nam nhân tuổi Bính Tuất sanh trong Trung nguyên. Nhưng khởi từ 1 đếm lần lần tới như vậy thì lâu lắm. Muốn mau hơn phải khởi từ 19 tại TỐN rồi đếm tới thì 20 tại Chấn, 21 tại Khôn, 22 tại Khảm và 23 tại Ly là Mệnh cung. Chỉ đếm qua 5 cung là tới nơi, mau hơn đếm qua tới 23 cung.
- Phàm nam nhân sanh ở Hạ nguyên thì khởi 1 tại ĐOÀI rồi đếm lần lần tới số thứ tự của Tuổi, hễ tới nhằm cung nào thì cọi cung đó là Mệnh cung. Thí dụ nam nhân sanh ở Hạ nguyên tuổi Canh Ngọ tất số thứ tự là 7. Vậy khởi 1 tại ĐOÀI rồi đếm lần tới thì 2 tại Kiền, 3 tại Khôn, 4 tại Tốn, 5 tại Chấn, 6 tại Khôn và 7 tại Khảm. Vậy Khảm chính là Mệnh cung của nam nhân tuổi Canh Ngọ sanh trong Hạ nguyên.
Như muốn khởi tính bằng cách đếm theo bản hình thiết lập trên thì phải lập thành, tức là tính sẵn và biên sẵn như sau đây:
Nam nhân...................-Thượng nguyên...Trung nguyên....Hạ nguyên
- Tuổi Giáp Tí sanh năm: 1864 cung Khảm, 1924 cung Tốn 1984 cung Đoài
- Tuổi Ất Sửu sanh năm: 1865 cung Ly, 1925 cung Chấn 1985 cung Kiền
- Tuổi Bính Dần sanh năm:1866 cung Cấn, 1926 cung Khôn; 1986 cung Khôn
- Tuổi Đinh Mẹo sanh năm: 1987 cung Đoài, 1927 cung Khảm; 1987 cung Tốn
- Tuổi Mậu Thìn sanh năm: 1868 cung Kiền, 1928 cung Ly; 1988 cung Chấn
- Tuổi Kỷ Tỵ sanh năm: 1869 cung Khôn, 1929 cung Cấn; 1989 cung Khôn
- Tuổi Canh Ngọ sanh năm:1870 cung Tốn; 1930 cung Đoài,1990 cung Khảm
- Tuổi Tân Mùi sanh năm: 1871 cung Chấn; 1931 cung Kiền ; 1991 cung Ly
- Tuổi Nhâm Thân sanh năm:1872 cung Khôn, 1932 cung Khôn;1992 cung Cấn
- Tuổi Quý Dậu sanh năm: 1873 cung Khảm, 1933 cung Tốn; 1993 cung Đoài
- Tuổi Giáp Tuất sanh năm: 1874 cung Ly, 1934 cung Chấn; 1994 cung Kiền
- Tuổi Ất Hợi sanh năm: 1875 cung Cấn, 1935 cung Khôn, 1995 cung Khôn
- Tuổi Bính Tí sanh năm: 1876 cung Đoài, 1936 cung Khảm, 1996 cung Tốn
- Tuổi Đinh Sửu sanh năm:1877 cung Kiền, 1937 cung Ly, 1997 cung Chấn
- Tuổi Mậu Dần sanh năm: 1878 cung Khôn, 1938 cung Cấn, 1998 cung Khôn
- Tuổi Kỷ Mẹo sanh năm: 1879 cung Tốn, 1939 cung Đoài, 1999 cung Khảm
- Tuổi Canh Thìn sanh năm: 1880 cung Chấn, 1940 cung Kiền, 2000 cung Ly
- Tuổi Tân Tỵ sanh năm: 1881 cung Khôn, 1941 cung Khôn, 2001 cung Cấn
- Tuổi Nhâm Ngọ sanh năm:1882 cung Khảm, 1942 cung Tốn, 2002 cung Đoài
- Tuổi Quý Mùi sanh năm: 1883 cung Ly, 1943 cung Chấn, 2003 cung Kiền.

- Tuổi Giáp Thân sanh năm: 1884 cung Cấn,1944 cung Khôn,2004 cung Khôn-
- Tuổi Ất Dậu sanh năm 1885 cung Đoài, 1945 cung Khảm, 2005 cung Tốn
- Tuổi Bính Tuất sanh năm 1886 cung Kiền, 1946 cung Ly, 2006 cung Chấn
- Tuổi Đinh Hợi sanh năm 1887 cung Khôn, 1947 cung Cấn, 2007 cung Khôn
- Tuổi Mậu Tí sanh năm 1888 cung Tốn, 1948 cung Đoài, 2008 cung Khảm
- Tuổi Kỷ Sửu sanh năm 1889 cung Chấn, 1949 cung Kiền, 2009 cung Ly
- Tuổi Canh Dần sanh năm 1890 cung Khôn, 1950 cung Khôn 2010 cung Cấn
- Tuổi Tân Mẹo sanh năm 1891 cung Khảm, 1951 cung Tốn, 2011 cung Đoài
- Tuổi Nhâm Thìn sanh năm 1892 cung Ly, 1952 cung Chấn, 2012 cung Kiền
- Tuổi Quý Tỵ sanh năm 1893 cung Cấn, 1953 cung Khôn, 2013 cung Khôn.
- Tuổi Giáp Ngọ sanh năm 1894 cung Đoài, 1954 cung Khảm, 2014 cung Tốn
- Tuổi Ất Mùi sanh năm 1895 cung Kiền, 1955 cung Ly, 2015 cung Chấn
- Tuổi Bính Thân sanh năm 1896 cung Khôn, 1956 cung Cấn, 2016 cung Khôn
- Tuổi Đinh Dậu sanh năm 1897 cung Tốn, 1957 cung Đoài, 2017 cung Khảm
- Tuổi Mậu Tuất sanh năm 1898 cung Chấn, 1958 cung Kiền, 2018 cung Ly
- Tuổi Kỷ Hợi sanh năm 1899 cung Khôn, 1959 cung Khôn, 2019 cung Cấn
- Tuổi Canh Tí sanh năm 1900 cung Khảm, 1960 cung Tốn, 2020 cung Đoài
- Tuổi Tân Sửu sanh năm 1901 cung Ly, 1961 cung Chấn, 2021 cung Kiền
- Tuổi Nhâm Dần sanh năm 1902 cung Cấn, 1962 cung Khôn, 2022 cung Khôn
- Tuổi Quý Mẹo sanh năm 1903 cung Đoài, 1963 cung Khảm, 2023 cung Tốn
Tuổi Giáp Thìn sanh năm 1904 cung Kiền, 1964 cung Ly, 2024 cung Chấn
- Tuổi Ất Tỵ sanh năm 1905 cung Khôn, 1965 cung Cấn, 2025 cung Khôn
- Tuổi Bính Ngọ sanh năm 1906 cung Tốn, 1966 cung Đoài, 2026 cung Khảm
- Tuổi Đinh Mùi sanh năm 1907 cung Chấn, 1967 cung Kiền, 2027 cung Ly
- Tuổi Mậu Thân sanh năm 1908 cung Khôn, 1968 cung Khôn, 2028 cung Cấn
- Tuổi Kỷ Dậu sanh năm 1909 cung Khảm, 1969 cung Tốn, 2029 cung Đoài
- Tuổi Canh Tuất sanh năm 1910 cung Ly, 1970 cung Chấn, 2030 cung Kiền
- Tuổi Tân Hợi sanh năm 1911 cung Cấn, 1971 cung Khôn, 2031 cung Khôn
- Tuổi Nhâm Tí sanh năm 1912 cung Đoài, 1972 cung Khảm, 2032 cung Tốn
- Tuổi Quý Sửu sanh năm 1913 cung Kiền, 1973 cung Ly, 2033 cung Chấn

- Tuổi Giáp Dần sanh năm: 1914 cung Khôn, 1974 cung Cấn, 2034 cung Khôn
- Tuổi Ất Mẹo sanh năm : 1915 cung Tốn, 1975 cung Đoài, 2035 cung Khảm
- Tuổi Bính Thìn sanh năm: 1916 cung Chấn, 1976 cung Kiền, 2036 cung Ly
- Tuổi Đinh Tỵ sanh năm: 1917 cung Khôn, 1977 cung Khôn, 2037 cung Cấn
- Tuổi Mậu Ngọ sanh năm: 1918 cung Khảm,1978 cung Tốn, 2038 cung Đoài
- Tuổi Kỷ Mùi sanh năm: 1919 cung Ly, 1979 cung Chấn, 2039 cung Kiền
- Tuổi Canh Thân sanh năm:1920 cung Cấn, 1980 cung Khôn, 2040 cung Khôn
- Tuổi Tân Dậu sanh năm: 1921 cung Đoài, 1981 cung Khảm, 2041 cung Tốn
- Tuổi Nhâm Tuất sanh năm: 1922 cung Kiền, 1982 cung Ly, 2042 cung Chấn
- Tuổi Quý Hợi sanh năm: 1923 cung Khôn, 1983 cung Cấn, 2043 cung Khôn
d) BẢN ĐỒ TÍNH MỆNH CUNG CHO NỮ NHÂN


Hạ nguyên
Khởi 1, 10, 19
Ly - KHÔN
Trung nguyên
28, 37, 46, 55 CẤN (H) Khởi 1, 10, 19
Đoài Kiền Chấn

Thượng nguyên:
Tốn
Khởi 1, 10, 19
28, 37, 46, 55 CẤN

Trong bản hình thiết lập trên có 4 điều nên chú ý:
1- Trong 9 cung có tới 2 cung Cấn: cung CẤN (T) và cung Cấn (H). Ba cung CẤN CẤN KHÔN chữ lớn đều có gạch dưới đều là 3 chỗ khởi của tam nguyên.
2- Từ chỗ khởi, đếm tới theo hướng mũi tên chỉ, tức là đếm kế tiếp theo thứ tự: Cấn, Kiền, Đoài, Cấn, Ly, Khảm, Khôn, Chấn, Tốn, rồi lại Cấn, Kiền… Đếm cho tới số thứ tự của Tuổi thì ngừng và ngừng đúng vào cung nào thì chính thị cung đó là Mệnh cung của nữ nhân.
3- Nữ nhân sanh ở Thượng nguyên khởi đếm từ cung CẤN (T), sanh ở Trung nguyên khởi đếm từ cung KHÔN, sanh ở Hạ nguyên khởi đếm từ cung CẤN (H). Mỗi chỗ khởi đếm đều có ghi số 1, 10,19, 28, 37, 46, 55 là đã tính sẵn rồi để đếm cho mau. Thí dụ người tuổi Nhâm Tuất ắt số thứ tự là 59 (xem ở phần b). Như khởi điếm từ 55 lên tới 59 thì mau đến. Bắng khởi từ 1 đếm lần tới 59 thì phải 11 lần lâu hơn.
4- Có thể suy theo bản hình 9 cung thiết lập trên để áp dụng vào ba ngón tay bên tay trái ngón trỏ dùng 4 cung Cấn Kiền Đoài Cấn, ngón giữa thì chỉ dùng một cung Ly trên đầu ngón, và ngón áp út dùng 4 cung Khảm Khôn Chấn Tốn
DẪN GIẢI CÁCH TÍNH
- Phàm nữ nhân ở Thượng nguyên thì khởi 1 tại Cấn (T) rồi đếm lần tới số thứ tự của Tuổi, hề nhằm vào cung nào thì gọi cung đó là Mệnh cung. Thí dụ nữ nhân sanh ở Thượng nguyên tuổi Giáp Thân tất số thứ tự là 21. Vậy khởi 1 tại Cấn (T) rồi đếm tới 2 tại Kiền, 3 tại Đoài, 4 tại Cấn (H), 5 tại Ly, 6 tại Khảm… đếm mãi cho tới 21 (số thứ tự) ắt trúng vào cung Đoài. Vậy ĐOÀI là Mệnh cung của nữ nhân tuổi Giáp thân sanh trong Thượng nguyên. Nhưng khởi từ 1 đếm tới như vậy thì lâu lắm. Muốn mau hơn nên khởi từ 19 rồi đếm tới thì 20 tại Kiền và 21 tại Đoài là Mệnh cung.
- Phàm nữ nhân sanh ở Trung nguyên thì khởi 1 tại KHÔN rồi đếm lần tới số thứ tự cùa Tuổi, hễ trúng vào cung nào thì gọi cung đó là Mệnh cung. Thí dụ nữ nhân sanh nhằm Trung nguyên tuổi Quý Sửu tất số thứ tự là 50. Vậy khởi 1 tại KHÔN rồi đếm lần tới thì 2 tại Chấn, 3 tại Tốn, 4 tại Cấn (T)… đếm mãi cho tới 50 là số thứ tự thì gặp Kiền. Vậy Kiền là Mệnh cung của nữ nhân tuổi Quý Sửu sanh trong Trung nguyên. Nhưng khởi từ 1 đếm lần lần tới 50 thì lâu lắm, chi bằng khởi từ 46 đếm lần tới 50 ắt đặng mau hơn chín lần mà cũng vẫn gặp Mệnh cung Kiền.
- Phàm nữ nhân sanh ở Hạ nguyên thì phải khởi 1 tại Cấn (H) rồi đếm lần lần tới số thứ tự của Tuổi thì ngừng, hễ trúng vào cung nào thì gọi đó là Mệnh cung. Thí dụ nữ nhân sanh nhằm Hạ nguyên tuổi Quý Hợi tất số thứ tự là 60. Vậy khởi 1 tại Cân (H) rồi đếm lần lần tới thì 2 tại Ly, 3 tại Khảm, 4 tại Khôn, 5 tại Chấn, 6 tại Tốn, 7 tại Cấn (T), 8 tại Kiền… đếm mãi cho tới 60 là số thứ tự thì gặp TỐN là Mệnh cung. Nhưng khởi từ 1 mà đếm lần lần tới như vậy cho tới 60 thì lâu lắm, chi bằng khởi 55 đếm lần tới 60 cũng gặp Tốn song được mau hơn nhiều lắm, khởi đếm đi đếm lại trải qua tới những năm vòng.
Cách tính theo Tam nguyên và cách đếm theo bản hình thiết lập trên, lời dẫn giải tuy dài dòng, song khi hiểu rồi ắt tính Mệnh cung cũng mau lẹ vậy thôi. Nhưng nếu không muốn tính đếm theo cách đó, vì đôi khi cũng có thể lầm lẫn, thì phải lập thành tức là tính sẵn và biên sẵn như sau:
Nữ nhân
Thượng nguyên....................Trung nguyên.....Hạ nguyên
- Tuổi Giáp Tí 1864 cung Cấn; 1924 cung Khôn; 1984 cung Cấn
- Tuổi Ất Sửu 1865 cung Kiền; 1925 cung Chấn; 1985 cung Ly
- Tuổi Bính Dần 1866 cung Đoài; 1926 cung Tốn; 1986 cung Khảm
- Tuổi Đinh Mẹo 1867 cung Cấn; 1927 cung Cấn; 1987 cung Khôn
- Tuổi Mậu Thìn 1868 cung Ly; 1928 cung Kiền; 1988 cung Chấn
- Tuổi Kỷ Tỵ 1869 cung Khảm; 1929 cung Đoài; 1989 cung Tốn
- Tuổi Canh Ngọ 1870 cung Khôn; 1930 cung Cấn; 1990 cung Cấn
- Tuổi Tân Mùi 1871 cung Chấn; 1931 cung Ly; 1991 cung Kiền
- Tuổi Nhâm Thân 1872 cung Tốn; 1932 cung Khảm; 1992 cung Đoài
- Tuổi Quý Dậu 1873 cung Cấn; 1933 cung Khôn; 1993 cung Cấn
- Tuổi Giáp Tuất 1874 cung Kiền; 1934 cung Chấn; 1994 cung Ly
- Tuổi Ất Hợi 1875 cung Đoài; 1935 cung Tốn; 1995 cung Khảm
- Tuổi Bính Tí 1876 cung Cấn; 1936 cung Cấn; 1996 cung Khôn
- Tuổi Đinh Sửu 1877 cung Ly; 1937 cung Kiền; 1997 cung Chấn
- Tuổi Mậu Dần 1878 cung Khảm; 1938 cung Đoài; 1998 cung Tốn
- Tuổi Kỷ Mẹo 1879 cung Khôn; 1939 cung Cấn; 1999 cung Cấn
- Tuổi Canh Thìn 1880 cung Chấn; 1940 cung Ly; 2000 cung Kiền
- Tuổi Tân Tỵ 1881 cung Tốn; 1941 cung Khảm; 2001 cung Đoài
- Tuổi Nhâm Ngọ 1882 cung Cấn; 1942 cung Khôn; 2002 cung Cấn
- Tuổi Quí Mùi 1883 cung Kiền; 1943 cung Chấn; 2003 cung Ly

0 nhận xét:

Đăng nhận xét